Advertisements
Tuyến yên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống nội tiết của cơ thể. Tuyến này có nhiệm vụ sản xuất và giải phóng nhiều loại hormone kiểm soát hoạt động của các tuyến đích khác, gồm: tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục và một số chức năng khác như tiết sữa, tăng trưởng… Các rối loạn tuyến yên có thể dẫn đến suy giảm chức năng nhiều cơ quan khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Vậy rối loạn ở tuyến yên là gì, dấu hiệu bệnh thế nào?
Rối loạn tuyến yên là gì?
Rối loạn tuyến yên là tình trạng bất thường tại tuyến yên, do u hoặc bất thường về cấu trúc, gây rối loạn hormone tuyến yên, khiến tuyến yên không giải phóng đủ hoặc giải phóng quá mức một hay một số loại hormone. Rối loạn chức năng tuyến yên gây ảnh hưởng đến hoạt động của các tuyến khác do tuyến yên chi phối, kéo theo loạt triệu chứng và vấn đề sức khỏe.
Tuyến yên là một tuyến nội tiết nhỏ, nằm ở hố yên tại đáy não. Tuyến yên có nhiệm vụ sản xuất và giải phóng các hormone quan trọng, gồm:(1)
- Thùy trước tuyến yên tiết ra các loại hormone: somatotrophs (hormone tăng trưởng GH), gonadotrophs (hormone kích thích nang trứng FSH và hormone tạo hoàng thể LH), corticotrophs (hormone kích thích vỏ thượng thận ACTH), thyrotrophs (hormone kích thích tuyến giáp TSH) và lactotrophs (hormone prolactin PRL).
- Thùy giữa tiết ra proopiomelanocortin (POMC), tiền chất chính của endorphin và hormone kích thích tế bào hắc tố (MSH).
- Thùy sau tuyến yên tiết ra 2 loại hormone: oxytocin và hormone chống bài niệu (ADH, còn gọi là vasopressin).

Các rối loạn tuyến yên thường gặp
Dưới đây là các rối loạn chức năng tuyến yên thường gặp nhất:
1. Bệnh to đầu chi
Bệnh to đầu chi có nguyên nhân do tuyến yên sản xuất quá nhiều hormone tăng trưởng (GH). Hormone này có nhiệm vụ kiểm soát quá trình tăng trưởng của cơ thể, thúc đẩy sự phát triển của mô xương, sụn và nhiều cơ quan khác. To đầu chi là bệnh hiếm gặp, với tỷ lệ mắc là 3 – 14/100.000 người. (2)
Triệu chứng của bệnh to đầu chi có thể khác nhau ở mỗi người bệnh, với các đặc điểm ngoại hình như:
- Bàn tay, bàn chân sưng to.
- Môi, mũi và lưỡi to.
- Trán dô, hàm dưới nhô ra, sống mũi to, răng thưa.
- Da dày, thô và nhờn.
- Ra nhiều mồ hôi.
- Giọng nói trầm.
Người bệnh cũng có thể có các dấu hiệu như:
- Đau đầu.
- Đau nhức khớp.
- Nhìn mờ.
Người bệnh to đầu chi có nguy cơ cao mắc các chứng như: đái tháo đường type 2, cao huyết áp, bệnh tim, chứng ngưng thở khi ngủ, hội chứng ống cổ tay, viêm khớp, polyp đại tràng (có thể phát triển thành ung thư đại tràng)… Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, người bệnh sẽ có tuổi thọ kém hơn bình thường.
Trẻ em có tình trạng tăng sản xuất hormone tăng trưởng sẽ dẫn đến bệnh khổng lồ (nam có thể cao trên 1,95m, nữ có thể trên 1,80m). Tăng sản xuất hormone tăng trưởng ở tuổi dậy thì có thể kết hợp các dấu hiệu bệnh khổng lồ và to đầu chi.
2. Hội chứng Cushing
Hội chứng Cushing là một chứng rối loạn tuyến yên do tuyến yên sản xuất và giải phóng quá nhiều hormone ACTH, kích thích tuyến thượng thận (2 tuyến nội tiết nằm ở phía trên 2 quả thận) tiết ra lượng hormone cortisol cao hơn bình thường.
Thông thường, hormone cortisol được cơ thể tiết ra nhiều khi cơ thể gặp căng thẳng, có nhiệm vụ kiểm soát quá trình chuyển hóa, trao đổi chất, ức chế phản ứng viêm, điều hòa huyết áp, đường huyết, giấc ngủ… Nguyên nhân gây bệnh Cushing có thể do sử dụng glucocorticoid liều cao kéo dài (Cushing do thuốc) hoặc do người bệnh có khối u tuyến yên tăng tiết ACTH. (3)
Hội chứng Cushing thường xuất hiện ở người trưởng thành từ 30 – 50 tuổi, phụ nữ có tỷ lệ mắc cao hơn nam giới. Các triệu chứng của bệnh gồm:
- Tăng cân bất thường.
- Tay, chân gầy. Mặt tròn.
- Mỡ tập trung ở gốc cổ và giữa hai vai.
- Da dễ bị bầm tím. Có vết rạn ở bụng, hông, ngực, nách.
- Yếu cơ.
Phương pháp điều trị bệnh Cushing tùy thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể và nguyên nhân gây bệnh, có thể gồm giảm liều glucocorticoid người bệnh đang sử dụng hoặc phẫu thuật cắt bỏ khối u.
3. Bệnh đái tháo nhạt
Đái tháo nhạt là bệnh hiếm gặp, lượng nước tiểu của người bệnh cao gấp nhiều lần bình thường. Người bình thường có lượng nước tiểu trung bình từ 1,5 lít – 3 lít/ngày, với người bệnh đái tháo nhạt có thể lên đến 20 lít/ngày. Bệnh do tuyến yên không sản xuất đủ hormone chống bài niệu ADH (vasopressin).
Nếu không được kiểm soát kịp thời, bệnh đái tháo nhạt có thể gây mất nước, dẫn đến nhiều tình trạng sức khỏe nguy hiểm cho người bệnh.
Một số triệu chứng của bệnh đái tháo nhạt gồm:
- Tần suất đi tiểu cao hơn bình thường, cả ngày và đêm.
- Nước tiểu màu vàng nhạt.
- Khát nhiều, uống nước nhiều.
Để điều trị đái tháo nhạt, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thuốc có tác dụng của vasopressin.

4. Hội chứng Sella rỗng
Hội chứng Sella rỗng (ESS) hay còn gọi là hội chứng hố yên rỗng. Hội chứng này có liên quan đến bất thường ở cấu trúc hố tuyến yên, thường được phát hiện thông qua phim chụp X-quang. Người bệnh có thể không có triệu chứng, hoặc các triệu chứng do suy giảm một phần/toàn bộ chức năng tuyến yên, như: (4)
- Đau đầu.
- Giảm ham muốn tình dục.
- Rối loạn cương dương.
Hội chứng Sella rỗng có 2 thể là nguyên phát và thứ phát:
- Thể nguyên phát: do bẩm sinh, người bệnh có khiếm khuyết phía trên tuyến yên, khiến dịch não tủy tràn vào một phần hoặc toàn bộ hố yên, chèn ép tuyến yên. Người bệnh có nồng độ hormone prolactin cao, ảnh hưởng đến chức năng của tuyến sinh dục (tinh hoàn và buồng trứng). Bệnh thường gặp ở người trưởng thành, phụ nữ có tỷ lệ mắc cao hơn.
- Thể thứ phát: khởi phát sau khi người bệnh trải qua chấn thương, phẫu thuật hoặc xạ trị tuyến yên. Người bệnh có thể có các triệu chứng như mất kinh, vô sinh, mệt mỏi, dễ nhiễm trùng…
Trẻ em bị hội chứng Sella rỗng có thể liên quan đến thiếu hụt hormone tăng trưởng, dậy thì sớm, xuất hiện khối u tuyến yên hoặc rối loạn chức năng tuyến yên.
5. Suy tuyến yên
Suy tuyến yên là tình trạng tuyến yên không sản xuất đủ một hoặc một số loại hormone. Bệnh có thể khởi phát đột ngột và diễn tiến chậm trong thời gian dài. Nguyên nhân bệnh có thể do: (5)
- Khối u lành tính ở tuyến yên hoặc gần tuyến yên.
- Mất máu nghiêm trọng khi sinh con (hội chứng Sheehan).
- Đột quỵ tuyến yên.
- Các bệnh thâm nhiễm: bệnh Sarcoidosis, bệnh Hemochromatosis…
- Phẫu thuật tuyến yên.
- Xạ trị vùng đầu.
- Chấn thương sọ não.
- Viêm tuyến yên thâm nhiễm lympho.
- Các bệnh nhiễm khuẩn: nấm, lao, giang mai, viêm màng não…
Đôi khi, nguyên nhân bệnh không rõ ràng (vô căn) hoặc do di truyền (bẩm sinh).
Các triệu chứng của bệnh suy tuyến yên gồm:
- Đau dạ dày, chán ăn, buồn nôn và nôn, táo bón.
- Khát nhiều, tiểu nhiều.
- Mệt mỏi, yếu cơ, đau nhức cơ.
- Thiếu máu.
- Đau đầu, chóng mặt.
- Thường cảm thấy lạnh.
- Giảm cân/tăng cân bất thường.
- Ở phụ nữ: rụng lông nách hoặc lông mu, giảm ham muốn tình dục, vô sinh, vấn đề về tiết sữa (với phụ nữ đang cho con bú), rối loạn kinh nguyệt, mất kinh.
- Ở nam giới: rụng lông (mặt, nách hoặc vùng mu), giảm ham muốn tình dục, vô sinh, rối loạn cương dương.
- Ở trẻ em: thấp lùn, chậm tăng trưởng, chậm dậy thì.

6. Khối u tuyến yên
U tuyến yên là tình trạng các tế bào tuyến yên phát triển bất thường, tạo thành khối u. Hầu hết u tuyến yên lành tính, phát triển chậm nhưng khi khối u to lên sẽ gây các nhóm triệu chứng:
- Rối loạn quá trình sản xuất và giải phóng hormone tuyến yên, dẫn đến các triệu chứng như: tăng cân, chậm phát triển hoặc phát triển quá mức, cao huyết áp, giảm ham muốn tình dục, tâm trạng thất thường…
- Chèn ép vào tuyến yên, dây thần kinh thị giác hoặc mô não, gây các vấn đề về thị lực hoặc đau đầu, buồn nôn và nôn.
Tùy vào tình trạng bệnh cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp điều trị như: phẫu thuật, xạ trị hoặc dùng thuốc để loại bỏ, tiêu diệt khối u.
Đối tượng mắc rối loạn chức năng tuyến yên
Một số người có nguy cơ mắc rối loạn chức năng tuyến yên cao hơn bình thường, nhất là khi có tiền sử bệnh hoặc chấn thương:
- Chấn thương ở đầu.
- Phẫu thuật não.
- Xạ trị vùng đầu hoặc cổ.
- Mắc các bệnh thâm nhiễm: Sarcoidosis, Hemochromatosis, Langerhans…
Rối loạn tuyến yên có nguy hiểm không?
Rối loạn chức năng tuyến yên là nhóm bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần người bệnh. Các triệu chứng bệnh có thể đột ngột nhưng cũng có trường hợp diễn biến âm thầm trong nhiều năm. Tuy nhiên, người bệnh có thể xuất hiện những biến chứng nghiêm trọng, gây nguy hiểm tính mạng nếu không được cấp cứu kịp thời (như cơn suy thượng thận).
Nguyên nhân gây rối loạn chức năng tuyến yên
Các nguyên nhân tiềm ẩn khác gây tổn thương tuyến yên, có thể dẫn đến rối loạn chức năng tuyến yên gồm:
- Di truyền.
- Khối u ở tuyến yên hoặc vùng hạ đồi.
- Đột quỵ tuyến yên, xuất huyết não hoặc tuyến yên.
- Tác dụng phụ của một số loại thuốc: steroid liều cao, thuốc điều trị ung thư…
- Viêm tuyến yên.
- Các bệnh nhiễm trùng não (như viêm màng não), hoặc nhiễm trùng có thể lan đến não (như bệnh lao hoặc giang mai).
- Hội chứng Sheehan hoặc hoại tử tuyến yên sau sinh (mất máu nghiêm trọng khi sinh).
Dấu hiệu của rối loạn tuyến yên
Dấu hiệu của rối loạn chức năng tuyến yên thường xuất hiện chậm và tiến triển nặng hơn theo thời gian, có thể kéo dài nhiều năm. Một số trường hợp các triệu chứng xuất hiện đột ngột. Những triệu chứng này phụ thuộc vào loại hormone thiếu và lượng thiếu hụt. Người bệnh có thể thiếu một hoặc nhiều loại hormone tuyến yên.
Một số dấu hiệu phổ biến của rối loạn tuyến yên gồm: đau đầu, trầm cảm, tăng huyết áp, tiết sữa bất thường (ở phụ nữ không trong giai đoạn cho con bú hoặc nam giới), các vấn đề về thị lực, mệt mỏi, tăng cân, giảm ham muốn tình dục, rối loạn kinh nguyệt, bất thường về tăng trưởng, thay đổi tâm trạng, khát nhiều, tiểu nhiều, yếu xương…

Chẩn đoán rối loạn tuyến yên
Để chẩn đoán rối loạn chức năng tuyến yên, bác sĩ cần kết hợp khám lâm sàng và thực hiện nhiều xét nghiệm khác, cụ thể:
1. Khám lâm sàng
Quan sát tỉ mỉ và đánh giá các triệu chứng của người bệnh, chỉ định thực hiện các xét nghiệm tiếp theo để kiểm tra sâu hơn.
2. Chụp X-quang xương
Chụp X-quang xương có thể giúp bác sĩ xác định các bất thường tại tuyến yên và bất thường cấu trúc hố yên.
3. Chụp MRI
Chụp MRI não giúp bác sĩ tìm được khối u tuyến yên nếu có, đồng thời xác định các bất thường về cấu trúc hố yên, từ đó chẩn đoán nguyên nhân rối loạn tuyến yên.
4. Chụp CT
Chụp CT giúp phát hiện khối u não và u lành tuyến yên nếu có.
5. Xét nghiệm máu và nước tiểu
Nhằm định lượng các hormone do tuyến yên tiết ra như: TSH, ACTH, FSH, LH, khảo sát cùng hormone của tuyến đích như: T4, T3 toàn phần và tự do, corticoid, testosterone ở cả hai giới. Có nhiều phương pháp xét nghiệm khác nhau như: xét nghiệm kích thích hormone, xét nghiệm dung nạp insulin, xét nghiệm độ thẩm thấu của máu và nước tiểu…
Cách điều trị rối loạn chức năng tuyến yên
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh và tình trạng bệnh cụ thể, thể trạng của người bệnh…, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp điều trị rối loạn tuyến yên gồm:
1. Sử dụng hormone tổng hợp
Người bệnh sẽ được thực hiện nhiều xét nghiệm để chẩn đoán chính xác loại hormone tuyến yên bị thiếu cũng như lượng thiếu hụt, từ đó bác sĩ sẽ chỉ định loại hormone tổng hợp thay thế phù hợp. Một số chỉ định dùng thuốc như:
- Thiếu hormone tăng trưởng: sử dụng hormone GH thay thế.
- Suy tuyến thượng thận: bổ sung Hydrocortisone hoặc Prednisolon.
- Suy tuyến giáp: bổ sung hormone giáp Levothyroxine.
- Thiếu hormone sinh dục: sử dụng các hormone estrogen (đối với nữ) hoặc testosteron (đối với nam).
Người bệnh cần duy trì sử dụng thuốc thay thế hormone suốt đời.
2. Tia xạ
Sử dụng để điều trị cho người bệnh có u tuyến yên, trong đó có u tăng tiết hormone tăng trưởng. Điều trị bằng tia xạ gồm điều trị bằng phóng xạ từng phần truyền thống và Stereotactic Radiotherapy (Gamma – Knife).
3. Phẫu thuật tuyến yên
Bác sĩ sẽ xác định vị trí, kích thước của khối u và tình trạng bệnh để cân nhắc lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp. Khối u tuyến yên có thể được loại bỏ bằng cách mổ từ dưới mũi hoặc nội soi, mở hộp sọ.
Phương pháp phòng ngừa rối loạn chức năng tuyến yên
Rối loạn tuyến yên có thể xảy ra với bất kỳ ai, ở bất cứ độ tuổi nào và không thể phòng ngừa triệt để, đặc biệt là với trường hợp bệnh bẩm sinh do di truyền. Nên xây dựng thói quen khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị các bất thường sức khỏe, có nguy cơ dẫn đến bệnh.
Ngoài ra, với những người có nguy cơ mắc bệnh cao như: có tiền sử gia đình mắc rối loạn chức năng tuyến yên, tiền sử chấn thương hoặc xạ trị vùng đầu, mất máu hậu sản… nên thường xuyên theo dõi sức khỏe để phát hiện và can thiệp sớm nếu khởi phát bệnh. Phụ nữ mang thai nên khám thai định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ để đảm bảo sức khỏe của bản thân và thai nhi.
Địa chỉ khám chữa các bệnh rối loạn tuyến yên
Để khám, tư vấn và điều trị các bệnh rối loạn chức năng tuyến yên, người bệnh nên lựa chọn các cơ sở y tế uy tín, bệnh viện có khoa Nội tiết để được hỗ trợ tốt nhất.
Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM và Đơn vị Nội tiết – Đái tháo đường, Phòng khám Đa khoa Tâm Anh Quận 7 là những đơn vị chuyên điều trị các bệnh về tuyến yên.
Các cơ sở này có đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, vững chuyên môn và tâm huyết với người bệnh, chuyên tiếp nhận khám, tư vấn và điều trị các trường hợp bệnh rối loạn nội tiết như: rối loạn ở tuyến yên, đái tháo nhạt, bệnh tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục, dậy thì sớm, chậm tăng trưởng chiều cao…; đái tháo đường; béo phì…
Khoa, Đơn vị được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, nhập khẩu chính hãng từ châu Âu, Mỹ… nhằm chẩn đoán chính xác và nhanh chóng, hỗ trợ bác sĩ xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả. Cùng với đó là nền tảng cơ sở vật chất hiện đại tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh: khu nội trú tiêu chuẩn khách sạn, dịch vụ chăm sóc tận tình, chu đáo… giúp người bệnh hài lòng, yên tâm.

Để đăng ký lịch khám, tư vấn, tầm soát các vấn đề rối loạn tuyến yên, bệnh rối loạn nội tiết tố… tại khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM và Phòng khám Đa khoa Tâm Anh Quận 7, khách hàng vui lòng liên hệ thông tin bên dưới:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là thông tin giải đáp rối loạn tuyến yên là gì, cách chẩn đoán và điều trị bệnh. Rối loạn chức năng tuyến yên là nhóm bệnh liên quan đến bất thường về nồng độ hormone tuyến yên, kéo theo rối loạn hormone tại nhiều tuyến đích khác trong hệ thống nội tiết. Bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe thể chất, tinh thần, thậm chí có thể gây suy giảm khả năng sinh sản. Do đó, ngay khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường về sức khỏe, người bệnh nên nhanh chóng đến khám tại khoa Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM để được tư vấn và điều trị kịp thời.
Source link